Quy định về kiểm toán báo cáo tài chính

Quy định về kiểm toán báo cáo tài chính

Căn cứ pháp lý

  • Luật kiểm toán độc lập
  • Thông tư 200/2014-TT/BTC
  • Thông tư 96/2020-TT/BTC

Kiểm toán là gì?

 Kiểm toán là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các thông tin tài chính của một doanh nghiệp, tổ chức qua đó xác định mức độ hợp lệ, chính xác của các thông tin tài chính mà doanh nghiệp đã ghi nhận và kê khai lên báo cáo tài chính.

Ai sẽ là người kiểm toán báo cáo tài chính?

 Kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát sổ sách, các báo cáo do kế toán viên đã lập. Người kiểm toán là kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật. Vì vậy, kế toán viên hay các đơn vị dịch vụ kế toán không có quyền để kiểm toán, doanh nghiệp cần phải thuê đơn vị kiểm toán độc lập ở bên ngoài thực hiện việc kiểm toán.

Các đối tượng phải nộp báo cáo kiểm toán

Đối tượng phải nộp báo cáo kiểm toán bao gồm:

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
  • Công ty đại chúng (công ty niêm yết trên sàn chứng khoán). 
  • Tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
  • Doanh nghiệp nhà nước (trừ doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực bí mật nhà nước theo quy định).
  • Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quốc gia, dự án sử dụng vốn của nhà nước, (trừ dự án thuộc lĩnh vực bí mật nhà nước).
  • Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của nhà nước và sử dụng nguồn vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định.
  • Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

Thời hạn nộp báo cáo kiểm toán

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp kiểm toán

Nhóm doanh nghiệp này phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng năm. Hạn nộp:

  • Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp doanh. 
  • Với doanh nghiệp khác thời hạn nộp chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

Đối với doanh nghiệp nhà nước

Các doanh nghiệp này phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán hàng quý và hàng năm. Hạn nộp báo cáo cụ thể như sau:

  • Thời hạn nộp báo cáo theo quý: Chậm nhất là 20 ngày kể từ khi kết thúc quý. Đối với Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ chậm nhất là 45 ngày kể từ khi kết thúc quý.
  • Thời hạn nộp báo cáo theo năm: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Và chậm nhất 90 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán đối với Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ.

Đối với doanh nghiệp đại chúng

Các doanh nghiệp này phải nộp báo cáo kiểm toán theo quý, bán niên và năm. Hạn nộp báo cáo kiểm toán như sau:

  • Thời hạn nộp báo cáo quý:  20 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
  • Thời hạn nộp báo cáo bán niên: trong 5 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính.
  • Thời hạn nộp báo cáo năm: trong 10 ngày kể từ ngày tổ chức kế toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Nơi nộp báo cáo kiểm toán

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiTổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, doanh nghiệp kiểm toánDoanh nghiệp nhà  nướcDoanh nghiệp đại chúng
Cơ quan tài chính  Cơ quan thuế  Cơ quan tài chính  Uỷ ban Chứng khoán nhà nước
Cơ quan thuế  Cơ quan thống kê  Cơ quan thuế  Sở giao dịch chứng khoán
Cơ quan thống kê  Cơ quan thống kê