Các phương pháp tính thuế GTGT, quy định về hóa đơn hợp lệ và hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT

Các phương pháp tính thuế GTGT, quy định về hóa đơn hợp lệ và hướng dẫn khấu trừ thuế GTGT

Các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Có 3 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm:

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các đối tượng:

  • Cơ sở sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên.
  • Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế.

Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Ví dụ: Kế toán INNO cung cấp dịch vụ kê khai thuế, dịch vụ này chịu thuế suất 10%. Inno có tổng doanh thu trong quý 2/2023 là 500.000.000 đồng, thuế GTGT (đầu ra): 50.000.000 đồng. Trong quý đó INNO mua hàng hóa, dịch vụ từ các công ty khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ là 400.000.000 đồng, thuế GTGT (đầu vào) là: 40.000.000 đồng.

  • Ta có công thức: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 50.000.000 – 40.000.000 = 10.000.000 (đồng).
  • Vậy tổng số thuế GTGT của INNO phải nộp trong quý II/2023 là: 10.000.000 đồng.

Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

Áp dụng cho các doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Trong đó:

Thuế suất thuế GTGT của vàng bạc đá quý:

  • Không chịu thuế: Nhập khẩu vàng thỏi, vàng miếng và các hình thái khác không được chế tác thành đồ trang sức hoặc các vật phẩm khác.
  • Thuế suất 10%: Cho các hoạt động còn lại.

Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh vàng, bạc đá quý. Trong quý 1/2023, doanh nghiệp A có tổng trị trang sức mua vào từ nhà cung cấp là 100.000.000 đồng (giá bao gồm cả thuế GTGT) và tổng trị giá bán ra là 150.000.000 đồng.

  • Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x thuế suất thuế giá trị gia tăng = (150.000.000 – 100.000.000) x 10% = 50.000.000 x 10% = 5.000.000 (đồng)
  • Vậy tổng số thuế GTGT của doanh nghiệp A phải nộp trong quý 1/2023 là: 5.000.000 đồng.

Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu 

Áp dụng cho:

  • Hộ, cá nhân kinh doanh.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư 2020 và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Trong đó: Tỷ lệ % tính thuế GTGT được quy định như sau:

  • Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
  • Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Ví dụ: Doanh nghiệp B kinh doanh dịch vụ Spa, có doanh thu phát sinh là 150.000.000 kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu.

Công ty phải kê khai thuế GTGT theo thuế suất 5% trên tổng doanh thu từ dịch vụ Spa.

  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % = 150.000.000 x 5% = 7.500.000 (đồng).
  • Vậy số thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu của doanh nghiệp B là: 7.500.000 đồng.

Quy định về hóa đơn, chứng từ đủ điều kiện được khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Hóa đơn chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Hàng hóa dịch vụ mua vào phải phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Hoá đơn GTGT được khấu trừ cần đáp ứng những quy định như sau:

  • Hoá đơn GTGT sử dụng phải đúng với quy định của pháp luật;
  • Thông tin của công ty phải được thể hiện chính xác trên hóa đơn;
  • Hoá đơn phải ghi đúng giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi;
  • Không được sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn khống.

+ Hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Cụ thể:

  • Thanh toán qua ngân hàng theo các phương thức thanh toán như sau: Séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, ví điện tử và các hình thức khác theo quy định.
  • Thanh toán không dùng tiền mặt khác theo phương thức như sau: Bù trừ giá trị hàng hoá, dịch vụ, bù trừ công nợ qua bên thứ 3, thanh toán uỷ quyền bên thứ 3 qua ngân hàng,…
  • Trong trường hợp mua hàng hoá dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu nhưng mua nhiều lần trong 1 ngày có tổng giá trị từ 20 triệu trở lên thì phải thanh toán qua ngân hàng.

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào với các mức thuế suất đầu ra tương ứng

Đối với những hàng hóa, dịch vụ đầu ra với các mức thuế suất khác nhau, thuế GTGT đầu vào phục vụ cho việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó sẽ được hoặc không được khấu trừ. INNO tóm tắt các trường hợp vào bảng dưới đây:

Đầu raĐầu vào
Không chịu thuế GTGTKhông được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Không phải kê khai thuế GTGTĐược khấu trừ thuế GTGT đầu vào
0%Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
5%Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
10%Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào 

KIẾN THỨC

Bài viết liên quan