Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ pháp lý 

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 

– Nghị định 108/2015/NĐ-CP

– Thông tư 20/2017/TT-BTC

– Thông tư 195/2015/TT-BTC

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)  là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt do doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam. 

Mục đích của việc đánh thuế TTĐB nhằm:

  • Điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng của xã hội. Hạn chế những mặt hàng chính phủ không khuyến khích sử dụng. 
  • Điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu thụ.
  • Góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước.
  • Tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. 

Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 

Hàng hoá chịu thuế TTĐB bao gồm:

  • Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại từ hai hàng ghế trở lên, có vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng;
  • Xăng các loại;
  • Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã (trừ hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng học tập).

Lưu ý:  Hàng hoá chịu thuế TTĐB là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp nên những hàng hoá này.

Dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm:

  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh mát xa, karaoke;
  • Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có treo thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự khác;
  • Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định;
  • Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi golf;
  • Kinh doanh xổ số.

Các đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt 

Hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm:

+ Hàng hoá do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, uỷ thác cho cơ sở kinh doanh khác xuất khẩu.

+ Hàng hoá nhập khẩu bao gồm:

  • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
  • Hàng tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân gồm: hàng hoá nhập khẩu bằng vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng hoá cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho các cơ quan, tổ chức nhà nước.
  • Quà biếu tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường vận chuyển qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
  • Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không nộp thuế trong thời hạn theo quy định của Luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
  • Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hàng miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán trong tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định pháp luật.
  • Tàu bay, du thuyền sử dụng với mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
  • Xe ô tô cứu thương, xe ô tô chở phạm nhân, xe tang lễ, xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được 24 người trở lên; xe chạy trong khu vui chơi không có đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
  • Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan; hàng hoá nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hoá trao đổi giữa các khu phi thuế quan; trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 

Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 

Đối tượng nộp thuế TTĐB bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
  • Các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu mua hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB của các cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Tải biểu mẫu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt – Tại đây

Hướng dẫn tính thuế tiêu thụ đặt biệt 

Thuế TTĐB được tính theo công thức sau:

Trong đó:

Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như

sau:

Ví dụ 1:  Công ty A bán 1.000 chai rượu Bàu Đá 60 độ với giá 180.000.000 (giá chưa bao gồm thuế GTGT). Thuế suất thuế TTĐB của sản phẩm này  theo quy định là 65%.

Vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với 1.000 chai rượu là:

  •  Giá tính thuế TTĐB = 180.000.000/(1+65%) = 109.090.909 đồng
  • Thuế TTĐB = 109.090.090 x 65% = 70.909.091 đồng

Ví dụ 2:  Công ty B nhập khẩu 1 xe ô tô 5 chỗ với giá 1.200.000.000 đồng, thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, thuế TTĐB là 35%.

  • Thuế nhập khẩu: 1 x 1.200.000.000 x 20% = 240.000.000 đồng
  • Thuế TTĐB: (1.200.000.000 + 240.000.000) x 35% =  504.000.000 đồng
  • Thuế GTGT nhập khẩu: (1.200.000.000 + 240.000.000 + 504.000.000) x 10% = 194.400.000 đồng

Thuế tiêu thụ đặc biệt có được khấu trừ không?

Thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ:

  • Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mà những hàng hóa đó sản xuất bằng bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu.
  • Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
  • Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để bán trong nước được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu.
  • Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước.
  • Phần chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra trong nước, doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

KIẾN THỨC

Bài viết liên quan