Các phương pháp tính giá giao dịch liên kết

Các phương pháp tính giá giao dịch liên kết

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 132/2020

Giao dịch liên kết là gì? 

Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có mối quan hệ liên kết.

Đọc thêm: Giao dịch liên kết và EBITDA

Vì sao phải có quy định về việc tính giá trong giao dịch liên kết?

  • Các bên tham gia vào giao dịch liên kết có mối quan hệ khá đặc biệt với nhau nên giá cả trong giao dịch liên kết dễ bị thỏa thuận không tuân theo giá thị trường trong một số trường hợp nhằm điều chỉnh các số liệu kế toán có lợi cho các bên tham gia nhằm mục đích như tăng chi phí, chuyển lợi nhuận về các nước có mức thuế thấp hoặc ưu đãi thuế làm giảm số thuế phải nộp từ đó ngân sách nhà nước sẽ bị thất thu. 
  • Để giải quyết được tình trạng đó thì các quy định về tính giá trong giao dịch liên kết được ra đời.

Các phương pháp tính giá giao dịch liên kết

Hiện nay có 3 phương pháp tính giá giao dịch liên kết bao gồm:

  • Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập.
  • Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập.
  • Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết.

Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập

Trường hợp áp dụng 

Phương pháp này đối với người nộp thuế có thực hiện giao dịch như sau:

  • Hàng hoá, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch, lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá công bố trên các sàn giao dịch hàng hoá, dịch vụ trong nước và quốc tế;
  • Thanh toán phí bản quyền khai thác tài sản vô hình;
  • Thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho vay;
  • Người nộp thực hiện cả giao dịch độc và giao dịch liên kết với sản phẩm tương đồng về đặc tính và điều kiện hợp đồng.

Nguyên tắc áp dụng

Phương pháp này được thực hiện trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng khi so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm.

Phương pháp xác định

  • Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn.
  • Giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao dịch hàng hoá, dịch vụ trong nước và quốc tế thì sản phẩm trong giao dịch liên kết xác định theo giá được công bố có thời điểm và điều kiện giao dịch tương đồng.
  • Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập

Trường hợp áp dụng 

Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập bao gồm:

  • Trường hợp không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;
  • Trường hợp không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng.

Nguyên tắc áp dụng

Nguyên tắc áp dụng đối với phương pháp này  như sau:

  • Không phân biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro, điều kiện kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận;
  • Các khác biệt có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thì loại trừ các khác biệt trọng yếu đó.

Phương pháp xác định

  • Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận dựa trên số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản không do bên liên kết kiểm soát, quyết định.
  • Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của doanh nghiệp.

Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết

Trường hợp áp dụng

Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Các bên tham gia giao dịch liên kết thực hiện giao dịch liên kết, đặc thù, tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế giới.
  • Các bên tham gia giao dịch liên kết thực hiện các giao dịch kinh tế số, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn.
  • Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định tại phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập và phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập.

Nguyên tắc áp dụng

  • Nguyên tắc áp dụng tại phương pháp này được xác định bằng các số liệu tài chính trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ đối với tổng lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng. Với giá trị và lợi nhuận của giao dịch thì xác định  theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận.

Phương pháp xác định

  • Phương pháp này được xác định dựa trên tổng lợi nhuận thu được bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng của các bên tham gia chuỗi giao dịch.
  • Kết quả xác định lợi nhuận là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

KIẾN THỨC

Bài viết liên quan